[tintuc]
Tội Chiếm Giữ Trái Phép Tài Sản - Điều 176 Bộ luật Hình sự
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Hải Lăng
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Hồng Nhung
Phân tích của Luật sư Nguyễn Hải Lăng, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội
Tội chiếm giữ trái phép tài sản được quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), phản ánh hành vi cố tình không trả lại hoặc không giao nộp tài sản mà mình chiếm giữ trái phép, dù tài sản đó có thể là tài sản giao nhầm, tài sản bị bỏ quên, tài sản tìm được…
Dưới đây là phân tích của Luật sư Nguyễn Hải Lăng về các dấu hiệu cấu thành tội phạm và mức xử phạt đối với hành vi này.
1. Các dấu hiệu cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản
Tội chiếm giữ trái phép tài sản được cấu thành khi hành vi chiếm giữ tài sản thoả mãn một trong các dấu hiệu sau:
- Tài sản bị chiếm giữ có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên;
- Tài sản bị chiếm giữ là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1.1. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác mà không có quyền sở hữu hợp pháp. Điều này có thể xảy ra trong các tình huống sau:
- Giao nhầm tài sản: Người chiếm giữ tài sản nhận tài sản của người khác mà không biết là tài sản của mình, sau đó cố tình không trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp.
- Tìm được tài sản bị thất lạc: Khi tài sản của người khác bị mất hoặc bị bỏ quên, người tìm được không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền mà chiếm giữ tài sản đó cho mình.
Hành vi chiếm giữ có thể diễn ra lâu dài hoặc trong một thời gian ngắn nhưng khi chủ sở hữu yêu cầu trả lại tài sản, người chiếm giữ vẫn cố tình không trả.
1.2. Dấu hiệu chủ quan
- Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ tài sản không phải của mình, nhưng vẫn cố tình không trả lại hoặc giao nộp tài sản cho chủ sở hữu hoặc cơ quan có trách nhiệm.
- Mong muốn chiếm hữu tài sản: Mục đích của hành vi chiếm giữ là biến tài sản của người khác thành tài sản của mình, dù biết mình không có quyền sở hữu hợp pháp.
1.3. Khách thể của tội phạm
Tài sản của người khác bị chiếm giữ trái phép là đối tượng của tội phạm này. Các tài sản có thể bao gồm:
- Tài sản bị giao nhầm: Tài sản được giao nhầm hoặc tài sản bị mất hoặc bỏ quên.
- Tài sản chưa có người quản lý: Tài sản chưa được phát hiện hoặc đang bị bỏ quên, chẳng hạn như các di vật, cổ vật hoặc tài sản có giá trị lớn.
Tài sản của tội phạm này là những tài sản mà người phạm tội đã chiếm hữu một cách hợp pháp ban đầu, nhưng lý do chiếm giữ trái phép hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên, ví dụ như tài sản bị giao nhầm hoặc tài sản bị bỏ quên.
1.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội chiếm giữ trái phép tài sản là cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể là bất kỳ cá nhân nào chiếm giữ tài sản mà không có quyền sở hữu hợp pháp.
2. Mức xử phạt đối với hành vi chiếm giữ trái phép tài sản
Theo Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), mức xử phạt đối với hành vi chiếm giữ trái phép tài sản được chia thành 2 khung hình phạt:
2.1. Khung hình phạt cơ bản (Khung 1)
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng;
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm;
- Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2.2. Khung hình phạt tăng nặng (Khung 2)
Nếu hành vi chiếm giữ tài sản có các yếu tố tăng nặng sau đây, người phạm tội có thể bị xử phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Tài sản chiếm giữ trị giá từ 200 triệu đồng trở lên;
- Tài sản chiếm giữ là bảo vật quốc gia hoặc các di vật, cổ vật có giá trị đặc biệt quan trọng đối với quốc gia.
3. Tội chiếm giữ trái phép tài sản và mức độ nguy hiểm
- Tội chiếm giữ trái phép tài sản có thể gây ra những thiệt hại lớn đối với chủ sở hữu hợp pháp của tài sản, đồng thời ảnh hưởng đến niềm tin vào hệ thống pháp luật trong việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản. Việc không trả lại tài sản sau khi có yêu cầu của chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền có thể gây tổn thất tài chính hoặc thiệt hại vật chất cho người bị hại.
Do đó, tội chiếm giữ trái phép tài sản được coi là hành vi phạm tội nguy hiểm, có mức độ ảnh hưởng sâu rộng và cần phải xử lý nghiêm minh để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản.
Nếu bạn cần tư vấn thêm về tội chiếm giữ trái phép tài sản hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Hải Lăng:
Điện thoại: 0944.656.886
Email: Lsnguyenhailang1404@gmail.com
Website: www.luathonghanh.vn
Địa chỉ: Số 5, Liền kề 27, Khu đô thị HUD Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội
Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải quyết mọi vướng mắc pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả.
[/tintuc]