[tintuc]
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản- Điều 355 Bộ Luật Hình sự
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Hải Lăng
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Hồng Nhung
“Nếu một cán bộ lợi dụng quyền hạn của mình để chiếm đoạt tiền hoặc tài sản của người khác thì có bị coi là tham nhũng không, và pháp luật quy định xử lý họ ra sao?”
Tội phạm về tham nhũng luôn được coi là một trong những hành vi đặc biệt nguy hiểm đối với xã hội, bởi nó xâm hại trực tiếp hoạt động đúng đắn, minh bạch của bộ máy nhà nước và làm suy giảm lòng tin của nhân dân. Trong đó, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản chính là một dạng tham nhũng điển hình, được quy định cụ thể tại Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Theo Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng[359] đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm
- Khách thể
- Xâm phạm trực tiếp hoạt động đúng đắn, uy tín, sự liêm chính của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội;
- Đồng thời xâm phạm quyền sở hữu tài sản của công dân, tổ chức.
- Mặt khách quan
- Hành vi khách quan:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để thực hiện việc chiếm đoạt tài sản.
- Lợi dụng nghĩa là vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn hợp pháp nhằm thực hiện ý đồ chiếm đoạt.
- Ví dụ: ép buộc cấp dưới giao nộp tiền, lấy tài sản của người dân đang do mình quản lý, chiếm đoạt tang vật, phương tiện vi phạm hành chính…
- Hậu quả:
- Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản;
- Hoặc chưa chiếm đoạt được nhưng đã có hành vi rõ ràng nhằm chiếm đoạt thì vẫn có thể xử lý về tội phạm chưa đạt
- Chủ thể
- Là người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ có quyền hạn nhất định theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Chỉ chủ thể đặc biệt này mới phạm tội theo Điều 355, nếu không có chức vụ quyền hạn thì không cấu thành tội này mà có thể cấu thành tội lừa đảo, trộm cắp, lạm dụng tín nhiệm… tùy trường hợp.
- Mặt chủ quan
- Lỗi cố ý trực tiếp:
- Người phạm tội nhận thức rõ mình có chức vụ, quyền hạn;
- Biết rõ hành vi của mình là vượt quá quyền hạn, trái pháp luật và sẽ gây thiệt hại;
- Nhưng vẫn cố ý thực hiện nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Động cơ phổ biến: vụ lợi, tư lợi cá nhân.
2. Khung hình phạt
- Khoản 1: phạt tù từ 1 năm đến 6 năm với hành vi cơ bản.
- Khoản 2: phạt tù từ 6 năm đến 13 năm nếu thuộc một trong các tình tiết tăng nặng sau:
- Có tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Phạm tội 2 lần trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng;
- Gây thiệt hại tài sản từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng;
- Chiếm đoạt tiền, tài sản phục vụ mục tiêu xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ vùng thiên tai, dịch bệnh…
- Khoản 3: phạt tù từ 13 năm đến 20 năm nếu:
- Chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng;
- Gây thiệt hại từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng;
- Dẫn đến doanh nghiệp, tổ chức khác phá sản, ngừng hoạt động;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội.
- Khoản 4: phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân nếu:
- Chiếm đoạt tài sản từ 1 tỷ đồng trở lên;
- Gây thiệt hại từ 5 tỷ đồng trở lên.
- Hình phạt bổ sung:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm;
- Có thể phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng,
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Luật sư Nguyễn Hải Lăng nhận định:Quy định về xử lý hành vi lợi dụng quyền lực để chiếm đoạt tài sản đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong phòng, chống tham nhũng. Nó không chỉ tạo cơ sở pháp lý rõ ràng để truy cứu trách nhiệm hình sự, mà còn giúp răn đe và ngăn ngừa những cán bộ biến chất, qua đó bảo vệ sự liêm chính của bộ máy nhà nước và giữ vững niềm tin của người dân.
CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG HẠNH VÂN CANH
Địa chỉ: Số 5, Liền kề 27, Khu đô thị HUD Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội
Điện thoại:0944.656.886
Email: Lsnguyenhailang1404@gmail.com
Website: www.luathonghanh.vn