[tintuc]

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Hải Lăng

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Hồng Nhung

??? Trong những trường hợp nào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu đến mức hình phạt tù chung thân theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những loại tội phạm phổ biến, thường gắn với các thủ đoạn tinh vi, có tổ chức, thậm chí được “ngụy trang” dưới vỏ bọc đầu tư, tuyển dụng, góp vốn, hoặc làm từ thiện. Không ít vụ án đã khiến dư luận bất bình khi người phạm tội chiếm đoạt hàng tỷ đồng và gây hậu quả nghiêm trọng.

Vậy trong trường hợp nào thì người phạm tội có thể bị xử lý với mức án cao nhất là tù chung thân?

Mục lục bài viết

  • 1. Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
  • 2. Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự
  • 3.  Các khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự
  • 4. Hình phạt bổ sung
  • 5. Trường hợp bị xử phạt hành chính

àNhận định của Luật sư Nguyễn Hải Lăng


Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

Về vấn đề này, Luật sư Nguyễn Hải Lăng giải đáp như sau:

1. Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi:

“Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.”

Người phạm tội đã có chủ đích sử dụng các thông tin sai sự thật, tạo lòng tin giả để người bị hại tự nguyện giao tài sản, sau đó chiếm đoạt trái pháp luật tài sản này.

2. Cấu thành tội phạm

Để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần xác định đủ 4 yếu tố cấu thành như sau:

 Chủ thể:+Người từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
                      + Trường hợp từ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu nếu hành vi gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

 Khách thể:Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Mặt chủ quan:Thể hiện lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi gian dối của mình là trái pháp luật và mong muốn chiếm đoạt tài sản người khác.

Mặt khách quan:

  • Có hành vi gian dối: cung cấp thông tin sai sự thật, giả mạo giấy tờ, giả danh người có chức quyền, đưa ra lời hứa không có thật;
  • Khiến người bị hại tin tưởng và giao tài sản;
  • Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đó.

👉 Lưu ý:

  • Tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên;
  • Nếu dưới 2 triệu đồng, thì chỉ bị xử lý hình sự khi:
    • Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc kết án về tội chiếm đoạt tài sản mà chưa được xóa án tích;
    • Hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Các khung hình phạt theo Điều 174 BLHS

 Khung 1 – Cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc tù từ 6 tháng đến 3 năm

Áp dụng với hành vi chiếm đoạt từ 2 triệu đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 2 triệu nhưng có tình tiết tăng nặng như đã phân tích ở trên.

Khung 2 – Tù từ 2 đến 7 năm

Áp dụng khi:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng danh nghĩa tổ chức, chức vụ, quyền hạn;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Khung 3 – Tù từ 7 đến 15 năm

Áp dụng khi:

  • Chiếm đoạt từ 200 đến dưới 500 triệu đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi phạm tội.

Khung 4 – Tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Đây là khung hình phạt cao nhất trong Điều 174, áp dụng khi:

  • Chiếm đoạt tài sản từ 500 triệu đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranhtình trạng khẩn cấp để lừa đảo.

4. Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị:

  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng;
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề, hoặc làm công việc nhất định từ 1–5 năm;
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Trường hợp bị xử phạt hành chính

Khi hành vi chưa đủ yếu tố để truy cứu hình sự thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản.
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháptịch thu tang vật, và trong một số trường hợp còn có thể bị trục xuất nếu là người nước ngoài.

🔎 Nhận định của Luật sư Nguyễn Hải Lăng

“Không ít người lầm tưởng rằng hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ bị xử phạt hành chính hoặc là tranh chấp dân sự. Tuy nhiên, một khi đã chứng minh được thủ đoạn gian dối và có hành vi chiếm đoạt tài sản, thì đây là tội phạm hình sự rõ ràng, và mức phạt có thể lên tới tù chung thân nếu chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên, đặc biệt là có tổ chức, có tính chuyên nghiệp, gây ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội.

Người dân cần tỉnh táo, tuyệt đối không tin vào những lời hứa ‘chạy việc’, ‘chạy dự án’, ‘đầu tư không rủi ro’, và phải tố giác ngay khi có dấu hiệu bị lừa để tránh mất tài sản và góp phần bảo vệ cộng đồng.”

 

📩 Bài viết do Luật sư Nguyễn Hải Lăng – Đoàn Luật sư TP. Hà Nội – thực hiện nhằm phổ biến kiến thức pháp luật cho cộng đồng. Bạn đọc cần tư vấn cụ thể về vụ việc có dấu hiệu lừa đảo, có thể liên hệ trực tiếp Luật sư Nguyễn Hải Lăng:

Điện thoại: 0944.656.886

Email: Lsnguyenhailang1404@gmail.com

Website: www.luathonghanh.vn


[/tintuc] 

LUẬT HỒNG HẠNH
0984626868
Hỗ trợ 24/7