[tintuc]
Hợp đồng vay tài sản
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Hải Lăng
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Hồng Nhung
💡Hợp đồng vay tài sản – tưởng chừng đơn giản nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Chỉ một điều khoản sơ suất, người vay có thể mất quyền lợi, còn người cho vay dễ rơi vào thế khó khi đòi nợ.
1. Hợp đồng vay tài sản là gì?
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản
- Thứ nhất,về tính chất của hợp đồng:
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thực tế, nghĩa là chỉ phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay. Đây là điểm khác biệt so với hợp đồng ưng thuận – vốn phát sinh hiệu lực ngay từ khi các bên đạt được thỏa thuận.
- Thứ hai, về tính chấtđơn vụ hoặc song vụ:
Về cơ bản, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ vì chỉ phát sinh nghĩa vụ trả nợ từ phía bên vay. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất, khi đó cả bên vay (nghĩa vụ trả gốc và lãi) và bên cho vay (nghĩa vụ giao tài sản) đều có nghĩa vụ, nên hợp đồng có thể mang tính chất song vụ.
- Thứ ba, về việc có đền bù hay không có đền bù
· Nếu vay có lãi → hợp đồng có đền bù (bên cho vay nhận được lợi ích vật chất từ lãi vay).
· Nếu vay không có lãi → hợp đồng không có đền bù.
3.Đối tượng của hợp đồng vay tài sản
Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là tiền. Tuy nhiên, trong thực tế đối tượng của hợp đồng vay cũng có thể là vàng, kim khí, đá quý, hoặc một số tài sản khác.
4.Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản
Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
+ Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
- Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% của mức lãi suất 20%/năm tại thời điểm trả nợ.
5.Thời hạn của hợp đồng vay tài sản
Hiện nay Bộ luật Dân sự chưa có quy định cụ thể nào giải thích về thời hạn vay. Nhưng có thể hiểu thời hạn vay là một khoảng thời gian từ khi hợp đồng có hiệu lực đến khi hết hạn của hợp đồng. Khi hết thời hạn vay thì bên vay có nghĩa vụ trả nợ cả gốc lẫn lãi cho bên cho vay.
6.Hình thức của hợp đồng vay tài sản
Hình thức của hợp đồng vay tài sản có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
7.Nội dung cần có trong hợp đồng vay tài sản
Trong hợp đồng vay tài sản cần có những nội dung cơ bản sau:
· Đối tượng của hợp đồng
· Số lượng
· Chất lượng
· Thời hạn vay
· Lãi suất (nếu có)
Ngoài các điều khoản trên thì các bên có thể thêm các nội dung khác (quyền và nghĩa vụ của các bên, điều khoản về bồi thường thiệt hai, phạt vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp,...) tùy vào thỏa thuận.
👉 Với kinh nghiệm nhiều năm giải quyết các tranh chấp hợp đồng vay tài sản, Công ty Luật TNHH Hồng Hạnh Vân Canh cam kết mang đến giải pháp pháp lý an toàn, hiệu quả, bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
Địa chỉ: Số 5, Liền kề 27, Khu đô thị HUD Vân Canh, Sơn Đồng, TP Hà Nội
Điện thoại: 0944.656.886
Email: Lsnguyenhailang1404@gmail.com
Website: www.luathonghanh.vn
[/tintuc]