[tintuc]
⚖️ Không Xác Định Ngay Tài Sản Chung – Rủi Ro Mất Trắng Khi Ly Hôn!
Tài sản bạn cực khổ gây dựng có thể bị chia sai hoặc mất trắng nếu không kịp thời xác định rõ ràng đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng ngay từ bây giờ.
📌 Ly hôn không chuẩn bị – tài sản bị chia đôi, dù là công sức riêng của bạn.
📌 Thiếu chứng cứ pháp lý – dễ bị xử thua, quyền lợi chính đáng bị xâm phạm.
Chậm trễ một ngày, rủi ro mất quyền kiểm soát tài sản sẽ càng lớn!
✅ Luật sư chuyên hôn nhân gia đình – xử lý hàng chục vụ tranh chấp phức tạp
✅ Tư vấn khẩn cấp – miễn phí cuộc gọi, có người thật nghe máy trong 3 phút
📞 GỌI NGAY – TƯ VẤN KHẨN CẤPXác định tài sản chung, riêng của vợ chồng
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Hải Lăng
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Hồng Nhung
💍"Tài sản chung hay riêng? Đừng để nhầm lẫn biến thành tranh chấp!"
Trong hôn nhân, ranh giới giữa tài sản chung và tài sản riêng không phải lúc nào cũng rõ ràng. Chỉ một sai sót nhỏ trong xác định và chứng minh cũng có thể khiến quyền lợi của bạn bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
1. Cơ sở xác định tài sản chung
a) Xác định tài sản chung
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm:
+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
+ Thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ các khoản quy định tại Khoản 1 Điều 40 (tài sản riêng);
+ Tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung;
+ Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Lưu ý: Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ khi được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc hình thành từ tài sản riêng.
- Điều 9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân đó là:
+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ: khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Quyền đối với tài sản chung
- Khoản 2 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định sở hữu chung của vợ chồng là là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
2. Cơ sở xác định tài sản riêng
- Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
+ Tài sảnmà mỗi người có trước khi kết hôn;
+ Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
+ Tài sản khác theo quy định pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
3. Hoa lợi, lợi tức
- Điều 10 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định:
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
- Để xác định tài sản của vợ chồng liên quan đến hoa lợi, lợi tức, có các trường hợp như sau:
+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung của vợ chồng (tài sản do hoạt động sản xuất, kinh doanh).
+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng mà trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được chia trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
CÔNG TY LUẬT TNHH HỒNG HẠNH VÂN CANH sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong việc xác định, phân chia và bảo vệ tài sản hợp pháp. Chúng tôi cam kết tư vấn chính xác, nhanh chóng, giúp bạn giữ trọn quyền lợi trong mọi tình huống pháp lý.
Địa chỉ: Số 5,Liền kề 27, Khu đô thị HUD Vân Canh, Hoài Đức, Hà Nội
Điện thoại: 0944.656.886
Email: Lsnguyenhailang1404@gmail.com
Website: www.luathonghanh.vn
[/tintuc]